Thứ Năm, 4 tháng 10, 2018

Cân nhắc yếu tố môi trường cho thiết kế màn hình ghép P2



Tính toán đ sáng thường xuyên được chun b khi lp kế hoch h thng chiếu phía trước. Đ ri được sn xut bi máy chiếu có th được tính toán bng cách chia lượng đu ra ANSI ca máy chiếu bng din tích b mt ca màn hình, tính bng mét vuông. Kết qu sau đó có th được so sánh vi các mc ánh sáng xung quanh trong phòng. Sn lượng ánh sáng ca máy chiếu trong ANSI lumens thường được lit kê dưới "Đ sáng" trong thông s k thut ca máy chiếu.


Giải pháp màn hình ghép với Màn hình phẳng và các khối chiếu cũng xác định các giá trị độ sáng là “Độ sáng” trong thông số kỹ thuật của chúng. Tuy nhiên, chúng được định lượng là nits hoặc candelas trên một mét vuông - cd / m2. Độ sáng mô tả lượng ánh sáng rời khỏi bề mặt theo một hướng cụ thể. Xem hình 2-6. Về mặt đo lường, một cd / m2 tương đương với một lux ở một hướng xác định. Thông số kỹ thuật về độ sáng hoặc độ sáng cho các tấm phẳng hoặc các hình chiếu xác định các giá trị trên trục hoặc trực tiếp vuông góc với màn hình.

Phạm vi độ sáng điển hình cho các loại màn hình khác nhau
Phm vi đ sáng đin hình cho các loi màn hình khác nhau

Khối chiếu và tấm phẳng với giá trị độ sáng từ 300 đến 1.000 nits cung cấp đủ độ sáng trong phòng điều khiển cũng như môi trường văn phòng. Các khối chiếu đã được thiết kế với kích thước màn hình chéo vượt quá 80 inch (200 cm) hoặc những thiết bị đã được thiết kế để mang lại tuổi thọ đèn kéo dài có thể có các giá trị độ sáng được chỉ định dưới 300 nits. Việc sử dụng các màn hình này đòi hỏi sự chú ý nhiều hơn đến điều kiện ánh sáng xung quanh và thiết kế ánh sáng. Bảng 2-2 liệt kê các phạm vi độ sáng điển hình cho các loại màn hình khác nhau.

Đối với khối lập phương chiếu, độ chói trên trục được xác định bằng cách đo hoặc tính toán độ sáng - máy chiếu ANSI lumens chia cho khu vực màn hình và sau đó nhân kết quả này với độ lợi của màn hình chiếu. Màn hình chiếu phía sau có độ lợi cao thường mang lại các giá trị độ sáng thấp hơn ở góc nhìn trục ngoài. Sự giảm độ sáng này giúp minh họa tầm quan trọng của hướng ánh sáng đối với độ sáng. Thông số kỹ thuật khối chiếu thường xác định các góc nhìn ngang và dọc mà tại đó độ chói sẽ là một nửa hoặc tỷ lệ phần trăm thấp hơn so với giá trị trục.

Độ sáng cũng rất quan trọng đối với các hệ thống chiếu phía sau màn hình lớn. Thiết kế hệ thống phải bao gồm các thông số kỹ thuật thích hợp cho máy chiếu ANSI lumens, kích thước màn hình và độ lợi màn hình để đảm bảo đủ độ sáng trong điều kiện ánh sáng xung quanh của môi trường.

Một số nhà sản xuất màn hình tiếp tục liệt kê các thông số độ sáng và độ sáng hoặc tính toán dựa trên các đơn vị tiêu chuẩn tiếng Anh sử dụng feet vuông thay vì mét vuông. Các yếu tố chuyển đổi từ lux và nits đến footcandles và foot-lamberts được liệt kê trong.

Các yếu tố chuyển đổi cho các giá trị độ sáng bắt nguồn từ số liệu đo lường chuẩn và tiếng Anh
Các yếu tố chuyển đổi cho các giá trị độ sáng bắt nguồn từ số liệu đo lường chuẩn và tiếng Anh

Ngoài độ sáng, màn hình video phải cung cấp đủ độ tương phản để người xem có thể dễ dàng phân biệt văn bản, dữ liệu, ký hiệu và chi tiết hình ảnh trong video hoặc hình ảnh đồ họa.

Hiển thị độ tương phản

Ngoài độ sáng, màn hình video phải cung cấp đủ độ tương phản để người xem có thể dễ dàng phân biệt văn bản, dữ liệu, ký hiệu và chi tiết hình ảnh trong video hoặc hình ảnh đồ họa. Tỷ lệ tương phản của màn hình mô tả phạm vi động mà nó cung cấp để trình bày hình ảnh, từ người da đen sâu đến người da trắng cao điểm. Tỷ lệ tương phản là thước đo tỷ số giữa giá trị sáng nhất và tối nhất do màn hình hiển thị. Tỷ lệ tương phản cao hơn thường được kết hợp với chất lượng hình ảnh chủ quan hơn.

Độ sáng cao góp phần vào tỷ lệ tương phản cao hơn bằng cách tăng số đo trắng. Tuy nhiên, việc tạo ra tỷ lệ tương phản rất cao đòi hỏi sự chú ý lớn hơn nữa để giảm các giá trị tối. Đối với các thông số kỹ thuật của sản phẩm, tỷ lệ tương phản được dựa trên các phép đo được thực hiện trong một căn phòng tối hoàn toàn. Trừ khi màn hình hiển thị được sử dụng trong môi trường tối tương tự, các thông số kỹ thuật của sản phẩm có tỷ lệ tương phản không được tính quá nhiều khi so sánh sản phẩm. Phương pháp chuẩn để xác định tỷ lệ tương phản.

Đ sáng và đ tương phn có th được xác đnh khách quan bng đng h đo ánh sáng, nhưng cui cùng, s hài lòng ca khách hàng có th hoàn toàn ch quan.

Nhiều tấm màn hình phẳng trực tiếp bao gồm các bề mặt tương phản cao để phân tán ánh sáng tới và giảm phản xạ trên màn hình. Các màn hình chiếu hậu và phía sau bao gồm các lớp phủ khác nhau hoặc pha màu để khuếch tán ánh sáng tới và cải thiện độ tương phản. Trong các phòng điều khiển có hệ thống chiếu, độ tương phản thường được tối ưu hóa bằng cách định dạng dữ liệu và nội dung đồ họa với nền tối và ký tự hoặc ký hiệu sáng và duy trì điều kiện ánh sáng xung quanh thấp. Đối với các khung nhìn trực tiếp, nội dung thường xuất hiện tốt hơn khi được định dạng với nền màu sáng hoặc trắng và các ký tự hoặc ký hiệu tối. Cả hai loại định dạng đều hoạt động tốt cho các khối hình chiếu.

Năm 2011, InfoComm International đã công bố tiêu chuẩn 3M-2011 cho tỷ lệ tương phản của hình ảnh chiếu cho các ứng dụng xem khác nhau. Các khuyến nghị sau đây được thiết lập: tỷ lệ tương phản tối thiểu 7: 1 cho hình ảnh được sản xuất hoàn toàn cho mục đích thông tin, ít nhất 15: 1 để ra quyết định cơ bản, 50: 1 để ra quyết định quan trọng và 80: 1 để trình bày đầy đủ nội dung video -motion.

Giới thiệu tỷ lệ 15: 1 cho việc ra quyết định cơ bản dẫn đến phản hồi của ngành đáng chú ý, xem xét tỷ lệ tương phản 10: 1 đã được áp dụng như một quy tắc của các chuyên gia trong ngành trong nhiều năm. Tuy nhiên, các yếu tố kinh tế và môi trường gặp phải trên mọi dự án tạo ra những thách thức mà có thể hoặc có thể không hỗ trợ đạt được các tiêu chuẩn này. 

Xem thêm: giá màn hình ghép Arirang

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Cân nhắc yếu tố môi trường cho thiết kế màn hình ghép P2

Tính toán đ ộ sáng th ườ ng xuyên đ ượ c chu ẩ n b ị khi l ậ p k ế ho ạ ch h ệ th ố ng chi ế u phía tr ướ c. Đ ộ r ọ i đ ượ c s ả n ...